Scholar Hub/Chủ đề/#nhập khẩu/
Nhập khẩu là quá trình mua hàng từ một quốc gia khác và mang vào nước để bán hoặc sử dụng trong nền kinh tế của quốc gia đó.
Nhập khẩu là hoạt động mua hàng hóa...
Nhập khẩu là quá trình mua hàng từ một quốc gia khác và mang vào nước để bán hoặc sử dụng trong nền kinh tế của quốc gia đó.
Nhập khẩu là hoạt động mua hàng hóa, dịch vụ từ một quốc gia nước ngoài và mang vào quốc gia đã nhập khẩu. Quá trình này thường diễn ra do sự khan hiếm hoặc không đáp ứng được nhu cầu sản xuất hoặc tiêu dùng trong quốc gia nhập khẩu.
Các mặt hàng nhập khẩu có thể là các nguyên liệu, thành phẩm, máy móc, thiết bị, dịch vụ hoặc công nghệ từ các quốc gia khác. Đối với các mặt hàng không thể sản xuất hoặc không đáp ứng đủ nhu cầu bởi vì yếu tố như giá thành, chất lượng, công nghệ, nguồn nguyên liệu,... quốc gia phải tìm đến việc nhập khẩu để đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng hoặc duy trì hoạt động sản xuất.
Quy trình nhập khẩu đòi hỏi sự tương tác giữa nhiều bên, bao gồm các doanh nghiệp nhập khẩu, cơ quan quản lý hải quan, cơ quan chính phủ, các tổ chức tài chính và vận tải. Quy trình này thường bao gồm thủ tục hải quan, thanh toán thuế và phí nhập khẩu, kiểm tra và giám định hàng hóa, quản lý xuất nhập khẩu, vận chuyển và giao hàng đến địa chỉ nhận hàng.
Nhập khẩu đóng vai trò quan trọng trong mở cửa và tích hợp kinh tế quốc tế, tạo cơ hội cho khách hàng tiếp cận sản phẩm và dịch vụ từ nhiều quốc gia khác nhau, đồng thời tăng cường sự cạnh tranh và sự lựa chọn cho các doanh nghiệp. Tuy nhiên, nó cũng có thể tạo ra tác động tiêu cực như thâm hụt thương mại và ảnh hưởng đến nền kinh tế nội địa. Do đó, quốc gia cần quản lý và điều chỉnh quá trình nhập khẩu một cách cẩn thận và có kế hoạch.
Dưới đây là các bước cơ bản trong quá trình nhập khẩu:
1. Xác định nhu cầu nhập khẩu: Các doanh nghiệp hoặc cá nhân phải xác định các mặt hàng và dịch vụ mà họ muốn nhập khẩu. Điều này đòi hỏi nắm rõ yêu cầu của thị trường và tìm hiểu về các quy định, tiêu chuẩn và hạn chế nhập khẩu của quốc gia đích.
2. Tìm kiếm đối tác cung cấp: Sau khi nhu cầu đã được xác định, người nhập khẩu phải tìm kiếm và chọn đối tác cung cấp phù hợp. Điều này có thể được thực hiện thông qua việc tham gia các triển lãm, sự kiện thương mại, tìm hiểu qua nguồn thông tin trực tuyến hoặc thông qua mối quan hệ kinh doanh đã có sẵn.
3. Xác định giá cả và điều kiện thương mại: Người nhập khẩu và đối tác cung cấp sẽ thương lượng về giá cả, điều kiện thanh toán, hình thức giao hàng và các điều khoản khác liên quan đến hợp đồng nhập khẩu.
4. Thực hiện thủ tục hải quan: Người nhập khẩu phải tuân thủ các quy định hải quan đối với việc nhập khẩu. Điều này bao gồm khai báo hàng hóa, điền các biểu mẫu hải quan, thanh toán thuế và các khoản phí nhập khẩu.
5. Kiểm tra và giám định hàng hóa: Hàng hóa có thể phải được kiểm tra chất lượng và quy mô để đảm bảo tuân thủ các quy định và tiêu chuẩn của quốc gia nhập khẩu. Các văn bản và chứng từ liên quan đến hàng hóa cũng cần được chuẩn bị và gửi đến các cơ quan giám định để xác nhận.
6. Thanh toán và vận chuyển: Người nhập khẩu phải thanh toán cho hàng hóa và dịch vụ nhập khẩu, thông qua các phương thức thanh toán như chuyển khoản ngân hàng, thư tín dụng hoặc thỏa thuận khác. Hàng hóa sẽ được vận chuyển từ quốc gia xuất khẩu đến quốc gia nhập khẩu thông qua các phương tiện vận tải.
7. Giao hàng và làm thủ tục nhập khẩu: Khi hàng hóa đã được vận chuyển đến địa chỉ nhận hàng, người nhập khẩu phải tiếp tục làm thủ tục nhập khẩu cuối cùng, bao gồm khai báo hàng hóa tại điểm nhập khẩu cuối cùng và thanh toán các khoản thuế và phí nhập khẩu còn lại.
8. Quản lý và thực hiện sau nhập khẩu: Người nhập khẩu cần quản lý hàng hóa và dịch vụ đã nhập khẩu, bao gồm lưu trữ, phân phối và tiếp thị. Họ cũng cần tuân thủ các quy định về kiểm soát chất lượng, bảo vệ người tiêu dùng và quy định liên quan khác.
Như vậy, quá trình nhập khẩu là một quá trình phức tạp và đòi hỏi sự hiểu biết và tuân thủ các quy định và quy trình liên quan của quốc gia nhập khẩu và quốc gia xuất khẩu.
Các hạn chế về nhập khẩu thức ăn biến đổi gen của EU: Tác động đến ngành chăn nuôi Tây Ban Nha, EU và toàn cầu Dịch bởi AI Spanish Journal of Agricultural Research - Tập 8 Số 1 - Trang 3-17
Trong thập kỷ qua, nhiều tranh cãi đã diễn ra xung quanh việc sử dụng công nghệ sinh vật biến đổi gen (GMO) trong nông nghiệp thương mại. Cụ thể hơn, có lo ngại rằng GMO có thể đưa vào chuỗi thực phẩm những dị ứng tố mới hoặc góp phần làm gia tăng sự kháng kháng sinh. Hiện tại, Liên minh châu Âu (EU) áp dụng chính sách không khoan nhượng đối với các nhập khẩu GMO "không được phê duyệt", trong khi quy trình phê duyệt không theo kịp với sự gia tăng các giống GMO mới. Trong các lĩnh vực chăn nuôi của EU, sự không tương thích rõ ràng này đe dọa làm gián đoạn nguồn cung cấp đầu vào thức ăn giàu protein (ví dụ, bột đậu nành) từ các quốc gia có quy định lỏng lẻo hơn về GMO. Sử dụng một khung mô hình cân bằng tổng quát tính toán đa vùng nổi tiếng, nghiên cứu này đánh giá một cách định lượng tác động của một lệnh cấm nhập khẩu giả định của EU đối với các giống đậu nành và ngô GMO không được phê duyệt đối với các ngành chăn nuôi, thịt và sữa. Mã mô hình được điều chỉnh mạnh mẽ để cải thiện việc phân loại các lĩnh vực nông nghiệp và sử dụng đất, trong khi một cơ sở dữ liệu thực tế được sử dụng để cập nhật cơ sở dữ liệu toàn cầu đến năm 2008, năm mà lệnh cấm giả định được thực hiện. Trong kịch bản "tồi tệ nhất", có tổn thất cạnh tranh đáng kể trong các lĩnh vực chăn nuôi, thịt và sữa của EU. Tại Tây Ban Nha, các tác động tiêu cực đặc biệt rõ rệt do tầm quan trọng của sản xuất heo trong nông nghiệp. Ngược lại, bảng cân đối thương mại của tất cả các vùng ngoài EU đều cải thiện, với những lợi ích thương mại đáng kể tại Mỹ và Brazil. Để kết luận, EU cần khẩn trương tìm một chiến lược lâu dài cho GMO nếu muốn hòa giải giữa tính chính trị kịp thời với các mối quan tâm kinh tế thực tiễn.
#GMO #EU #chăn nuôi #bột đậu nành #nhập khẩu #thịt #sữa
Tác động của hiệp định EVFTA đến nhập khẩu dược phẩm từ thị trường EU vào Việt NamNghiên cứu được thực hiện nhằm phân tích tác động về mặt thuế quan của Hiệp định EVFTA đối với nhập khẩu dược phẩm của Việt Nam từ thị trường EU, bao gồm bốn nhóm tác động: tác động tạo lập thương mại, tác động chuyển hướng thương mại, tác động doanh thu thuế và tác động về phúc lợi. Cùng với các phân tích định tính, tác giả sử dụng mô hình SMART để đánh giá tác động tạo ra do các quy định về mặt thuế quan của Hiệp định EVFTA. Theo đó, tác động tạo lập thương mại được dự báo lớn hơn tác động chuyển hướng thương mại, doanh thu thuế quan trên tổng thể có sự suy giảm trong khi phúc lợi xã hội sẽ có xu hướng tăng lên khi Hiệp định EVFTA có hiệu lực. Từ đó, những khuyến nghị đối với nhập khẩu dược phẩm cho Chính phủ, doanh nghiệp và các bên liên quan được đưa ra.
#EVFTA #nhập khẩu #dược phẩm #EU #Việt Nam
CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CẦU NHẬP KHẨU THỦY SẢN CỦA NHẬT BẢN TỪ THỊ TRƯỜNG VIỆT NAMJapan was the largest aquaculture importer during the period of 1980-2012 and the second largest in 2013 (after the United States) with an import volume of 15.3 billion USD, accounting for about 12% total world’s import volume. Japan has always been an important market to aquaculture exporters, especially Asian countries including Vietnam. The research and evaluation of factors affecting Japan’s import demand for Vietnamese aquaculture is of importance. This helps to forecast the import demand for Vietnamese aquaculture of Japan, thereby enhancing the activeness of Vietnam in the provision of aquaculture source of supply to better meet Japan’s demand and increasing the foreign currency flow. This research is confined in two products, namely shrimp and fish. Using secondary data from 1988 to 2013, the author utilized Engle – Granger cointegration approach to measure the long-term relationship and error correction model (ECM) to measure the short-term relationship between variables. Results indicate that factors affecting Japan’s aquaculture demand for Vietnamese shrimp and fish are different. In particular, factors determining the import demand for fish are fishing volume of Japan, the ratio of Vietnamese fish’s export price to Japan to that of Vietnam’s competitors and the real JPY/VND exchange rate. On the other hand, factors influencing the import demand for shrimp are Japan’s shrimp production volume, the real JPY/VND exchange rate and the Vietnam – Japan Economic Partnership Agreement.
HOẠT ĐỘNG XUẤT NHẬP KHẨU VÀ SỰ PHÁT TRIỂN KINH TẾ CỦA CỦA NƯỚC CHDCND LÀOHoạt động xuất nhập khẩu đóng góp rất lớn vào sự phát triển của nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào trong những năm qua. Bài báo này bằng phương pháp phân tích thống kê mô tả, so sánh, đối chiếu, tổng hợp và khái quát hóa các số liệu của Tổng cục Thống kê nước này và của các định chế tài chính thể giới như Quỹ tiền tệ thế giới - IMF hay Ngân hàng thế giới WB. Từ đó bài báo đã làm rõ được những thành công trong phát triển kinh tế của Lào, những thành công và yếu kém của hoạt động xuất nhập khẩu, tác động từ kết quả của hoạt động xuất nhập khẩu tới tăng trưởng kinh tế của quốc gia này. Nội dung cuối cùng của bài viết là các hàm ý chính sách phát triển xuất nhập khẩu của nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào trong những năm tới.
#xuất khẩu #nhập khẩu #thâm hụt thương mại #tăng trưởng kinh tế #xuất nhập khẩu
Tác động của giảm thuế nhập khẩu đến nền kinh tế Việt NamCó nhiều quan điểm và cách thức khác nhau để xác định ngành kinh tế có lợi thế. Liên kết ngược (LKN), liên kết xuôi (LKX) trong phân tích Input – Output (IO) đã được sử dụng phổ biến ở nhiều quốc gia nhằm đo lường tầm quan trọng và mức độ ảnh hưởng của một ngành lên các ngành khác và toàn bộ nền kinh tế. Mục đích của nghiên cứu này là bước đầu xác định ngành kinh tế có lợi thế của Việt Nam theo cách tiếp cận trên. Kết quả cho thấy: ngành CNCB thực phẩm, ngành dệt may, ngành gỗ và giấy, ngành chế tạo khác và ngành xây dựng là những ngành có lợi thế phát triển khi Chính phủ thực hiện chính sách kích cầu. Bên cạnh đó, ngành chế tạo khác và ngành sản xuất sản phẩm phi kim loại khác là những ngành có lợi thế phát triển khi Chính phủ thực hiện chính sách đầu tư.
#Cơ cấu ngành #nhập khẩu #xuất khẩu #thuế nhập khẩu #tăng trưởng kinh tế
Tình trạng dinh dưỡng và khẩu phần 24 giờ của phụ nữ thu nhập thấp tại quận Nam Từ Liêm, Hà Nội năm 2019Nghiên cứu mô tả cắt ngang đánh giá tình trạng dinh dưỡng và khẩu phần ăn 24 giờ của 200 phụ nữ 18-49 tuổi ở hộ gia đình thu nhập thấp tại quận Nam Từ Liêm, Hà Nội năm 2019. Kết quả: 6,0% phụ nữ thiếu năng lượng trường diễn (CED) và 9,5% phụ nữ thừa cân – béo phì (TC-BP). 54,5% đối tượng đáp ứng dưới 80% năng lượng (E) khẩu phần 24 giờ so với khuyến nghị. Tỷ lệ phụ nữ đáp ứng Protein cao hơn khuyến nghị là 66,0%, tỷ lệ chưa đáp ứng đủ nhu cầu khuyến nghị (NCKN) về Protein (P) Lipid (L) và Glucid (G) trong khẩu phần 24 giờ là: 18,5% (đáp ứng <80% NCKN), 58,5% và 77,0%. Tỷ lệ chưa đáp ứng đủ các vitamin và khoáng chất còn cao. Kết luận: Khẩu phần ăn 24 giờ chưa hợp lý, đáp ứng thiếu vi chất dinh dưỡng còn cao so với khuyến nghị. Cần có các biện pháp can thiệp để cải thiện tình trạng dinh dưỡng và khẩu phần 24 giờ của nhóm phụ nữ trên.
#Tình trạng dinh dưỡng #khẩu phần 24 giờ #phụ nữ 18-49 tuổi #thu nhập thấp
Phương án nhập khẩu than tối ưu cho các nhà máy nhiệt điện do Petrovietnam đầu tưThực hiện chỉ đạo của Chính phủ, Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam (Petrovietnam) đã đầu tư xây dựng 5 nhà máy nhiệt điện than với tổng công suất 6.000MW. Trong khi đó, Tập đoàn Than - Khoáng sản Việ t Nam (Vinacomin) - đơn vị đầu mối vẫn chưa có lời giải cho bài toán nhập khẩu than. Tập đoàn Dầu khí Việt Nam đã tích cực, chủ động tìm kiếm nguồn than nhập khẩu ổn định, lâu dài cho các nhà máy nhiệt điện do Petrovietnam đầu tư xây dựng. Trong bài viết này, nhóm tác giả tập trung đánh giá nhu cầu than, các vấn đề cần quan tâm khi tiến hành nhập khẩu và các phương án nhập khẩu than tối ưu cho các nhà máy nhiệt điện than của Petrovietnam.
#Imported coal #coal-fired power #Long Phu 1 #Song Hau 1 #Quang Trach 1
THỰC TRẠNG GIAN LẬN THUẾ QUA TRỊ GIÁ TÍNH THUẾ ĐỐI VỚI HÀNG HÓA NHẬP KHẨU Ở VIỆT NAM HIỆN NAY VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆNBài viết phân tích, đánh giá các hình thức cơ bản mà doanh nghiệp Việt Nam thường sử dụng để gian lận thuế qua trị giá tính thuế đối với hàng hóa nhập khẩu: Khai báo trị giá thấp hơn thực tế, khai báo trị giá cao hơn thực tế và khai báo sai nước xuất xứ so với thực tế. Từ đó, đề xuất giải pháp đối với cơ quan hải quan và doanh nghiệp Việt Nam tham gia hoạt động nhập khẩu hàng hóa nhằm nâng cao hiệu quả công tác chống gian lận thuế qua trị giá tính thuế hàng hóa nhập khẩu ở Việt Nam trong thời gian tới.
#Trị giá hải quan #trị giá tính thuế #gian lận thuế qua trị giá tính thuế
CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN Ý ĐỊNH SỬ DỤNG MARKETING 4.0 TẠI DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ XUẤT NHẬP KHẨU TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINHSự phát triển của công nghệ đã thay đổi tổng thể và toàn diện về cách làm việc, phương thức kinh doanh, phương thức marketing của các doanh nghiệp. Trong xu thế chuyển đổi số, marketing 4.0 được ví như huyết mạch của các doanh nghiệp hiện nay nói chung và lĩnh vực xuất nhập khẩu nói riêng. Nghiên cứu này được thực hiện nhằm mục đính đo lường mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến ý định sử dụng marketing 4.0 tại các doanh nghiệp thương mại dịch vụ xuất nhập khẩu trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh. Bên cạnh phương pháp nghiên cứu định tính để xác định và điều chỉnh thang đo, nghiên cứu còn sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng thông qua thu thập bảng câu hỏi trực tuyến gửi cho 182 doanh nghiệp đang hoạt động trong lĩnh vực thương mại dịch vụ xuất nhập khẩu. Kết quả cho thấy có 4 nhân tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng marketing 4.0 tại các doanh nghiệp thương mại dịch vụ xuất nhập khẩu là: (1) Khả năng tương thích, (2) Thái độ hướng tới việc sử dụng marketing 4.0, (3) Nhận thức tính hữu ích và (4) Nhận thức rào cản khi sử dụng. Trong đó nhân tố “Khả năng tương thích” có ảnh hưởng mạnh nhất. Từ kết quả đó, nghiên cứu đã đề xuất một số hàm ý quản trị, kiến nghị nhằm nâng cao ý định sử dụng marketing 4.0 tại các doanh nghiệp.
#Marketing 4.0 #compatibility #attitude towards the use #perceived usefulness #perceived barriers to use #import-export businesses
Sốt rét nhập khẩu ở phụ nữ mang thai: báo cáo từ một Trung tâm Đại học Pháp Dịch bởi AI Springer Science and Business Media LLC - Tập 46 - Trang 119-122 - 2017
Để mô tả bệnh sốt rét trong thai kỳ ở những khu vực không phải là vùng dịch. Chúng tôi đã hồi cứu tất cả các trường hợp sốt rét nhập khẩu trong thai kỳ, được chẩn đoán trong khoảng thời gian 11 năm tại một bệnh viện ở Pháp. Chúng tôi đã thu thập được 18 trường hợp, tất cả đều từ các quốc gia tiểu sa mạc Sahara. Nhiễm trùng có thể xuất hiện muộn sau khi đến Pháp (lên đến 36 tháng), có không triệu chứng trong 3 trường hợp, với thiếu máu là dấu hiệu phổ biến nhất của nhiễm trùng (n = 14). Những hậu quả tiêu cực đối với thai nhi (n = 3) hoặc trẻ sơ sinh (n = 4) là rất thường gặp. Các bác sĩ cần nhận thức về những biểu hiện khác thường này để dự đoán chẩn đoán và cải thiện tiên lượng mẹ và con.
#sốt rét #phụ nữ mang thai #nhiễm trùng nhập khẩu #tiên lượng mẹ và con